Đây là bài cuối cùng trong loạt bài giới thiệu với các bạn về các thuật ngữ thường được dùng trong công nghệ blockchain và tiền kỹ thuật số. Những thuật ngữ này có thể chưa đầy đủ và có thể được tiếp tục cập nhật và bổ sung vào các bài từ 1 đến 6 và không phát sinh thêm các bài mới.
Nếu bạn thấy những thuật ngữ mới hoặc có cách giải thích khác dễ hiểu hơn cho những thuật ngữ trong các bài trên thì vui lòng comment để chúng ta có được những giải thích thuật ngữ dễ hiểu hơn, đầy đủ hơn giúp những người mới tìm hiểu về lĩnh vực mới mẻ này được nhanh chóng và thuận lợi.
Testnet: Có nghĩa là mạng thử nghiệm. Testnet là mạng các nút mạng chạy cùng một phần mềm mới mạng chính (mainnet) nhưng có thông số phân biệt giúp những người phát triển phần mềm, người kiểm tra,... thử nghiệm và kiểm tra lỗi trong quá trình phát triển ứng dụng mà không làm ảnh hưởng đến những giao dịch chính thức.
Transaction: Có nghĩa là giao dịch, nó tương đương với việc chuyển tiền từ một địa chỉ này đến một địa chỉ khác.
Trezor: Đây là tên một loại ví cứng (ví phần cứng).
Troll/Trolling: Là một bài đăng trên mạng có tính chất gây khó chịu, hoặc gây khiêu khích nhằm gây tức giận, thất vọng cho người khác.
Troller: Là người đăng những nội dung có tính chất khó chịu, hoặc gây khiêu khích nhằm làm người khác khó chịu, tức giận...
Trustless: Không cần sự tin cậy hay đặt niềm tin. Từ trustless ở đây không có nghĩa là không tin tưởng mà có nghĩa là không cần đặt niềm tin vào ai. Thường với nền kinh tế truyền thống việc chuyển tiền giữa người này sang người kia qua mạng thì phải thực hiện thông qua một đơn vị trung gian (có thể chỉ là máy móc) của một hoặc vài ngân hàng nào đó. Nhưng công nghệ tiền kỹ thuật số cho phép chúng ta giao dịch trực tiếp với nhau mà không cần phải đặt niềm tin vào bất cứ bên trung gian nào.
Turing completeness: Là một hệ thống hay ngôn ngữ lập trình có thể được sử dụng để thực hiện bất kỳ một phép tính hay một chương trình tính toán nào. Mặc dù Bitcoin cũng có khả năng có các đoạn mã trong giao dịch để thực thi những điều kiện nhưng script trong Bitcoin khá đơn giản, ngược lại Ethereum lại cho phép các đoạn mã trong giao dịch có được khả năng của một ngôn ngữ lập trình hoàn chỉnh tức là có thể lập trình cho nó để xử lý bất cứ vấn đề gì. Turing là tên của nhà toán học người Anh tên là Alan Turing người đặt nền móng cho ngành tin học.
Tx: Là viết tắt của từ Transaction. TxID là mã giao dịch.
UASF: Khi phần lớn các full node được nâng cấp làm kích hoạt quy tắc mới mà không cần các miner phải nâng cấp thì người ta gọi là User Activated Soft Fork (UASF).
Unbank: Khi nói về một người thì có nghĩa là người đó không sử dụng ngân hàng, mà thường sẽ dùng giao dịch bằng tiền mặt. Từ này cũng có nghĩa ám chỉ đến những người nghèo hoặc ở vùng sâu vùng xa nơi chưa có các dịch vụ ngân hàng.
Verify: Từ ngày có nghĩa là kiểm tra. Đối với các giao dịch thì verify có nghĩa là việc kiểm tra một giao dịch có hợp lệ hay không, verified có nghĩa là đã được kiểm tra. Đối với lĩnh vực mã hoá và chữ ký số thì verify là kiểm tra xem chữ ký số đó có phải là chữ ký hợp lệ trên một thông điệp hay không.
VirtualBox: Đây là tên một phần mềm giả lập máy ảo của công ty Oracle. Phần mềm này có thể được sử dụng miễn phí và rất hữu ích nếu bạn muốn thử nghiệm một coin mới mà không lo hacker có thể cài mã độc vào ví của coin mới nhằm đánh cắp các coin mà bạn đang có.
Volume: Có nghĩa là khối lượng giao dịch, thông thường người ta thường tính khối lượng giao dịch của một loại coin trong vòng 24 giờ. Ví dụ khi nói volume của Dash thì ý người ta nói đến giá trị của Dash được giao dịch trong vòng 24 giờ. Nó có thể được quy đổi ra đô la mỹ khi nói đến giao dịch trên các sàn mua bán coin hoặc chỉ là khối lượng lưu chuyển của coin giao dịch trong mạng lưới trong vòng 24 giờ khi nói đến lưu lượng giao dịch của một loại coin.
VPN: Là viết tắt của từ Virtual Private Network, có nghĩa là mạng riêng ảo. Mạng riêng là mạng chỉ dành riêng cho các máy tính nhất định ở một khu vực nhất định, nhưng nhờ có công nghệ mã hoá và việc kết nối Internet phổ biến thì chúng ta có thể thiết lập một mạng riêng ảo dựa trên việc mã hoá đường truyền để chỉ những máy tính có cài đặt khoá mới có thể truy cập mạng riêng này và chia sẻ dữ liệu được cho nhau dù chúng có thể cùng kết nối vào mạng toàn cầu nhưng những máy không có khoá thì không thể truy cập được mạng lưới đó do dữ liệu được mã hoá chỉ cho riêng các máy trong mạng lưới mới có thể đọc được.
VPS: Đây là từ viết tắt của Virtual Private Server, có nghĩa là máy chủ riêng ảo. Thay vì bạn phải thuê một máy chủ cho việc chạy một trang web hoặc chạy một masternode thì bạn có thể dùng dịch vụ máy chủ ảo này. Với dịch vụ máy chủ ảo, bạn chỉ cần trả chi phí cho nhu cầu của mình mà không bị lãng phí. Ví dụ ở thời điểm hiện tại bạn chỉ cần thuê một máy chủ ảo với chi phí khoảng 10 USD/tháng cho một masternode thay vì thuê máy chủ vật lý thì chi phí khoảng vài trăm USD/tháng.
Wallet: Ví tiền kỹ thuật số.
Whale: Có nghĩa chỉ đến ai đó người nắm giữ số lượng coin rất nhiều của một loại tiền số.
White paper: Gọi là bản cáo bạch, đây là một văn bản nêu rõ những kế hoạch, dự định và xác định các vấn đề, xác định các đặc điểm và chứng minh khả năng kỹ thuật trước khi người ta có thể tiến hành xây dựng một loại tiền kỹ thuật số. Nhờ vào những bản cáo bạch này, những người làm kỹ thuật, những nhà đầu tư có thể đánh giá xem những dự định của người sáng lập có khả thi không, có hấp dẫn và đáng đầu tư hay không. Nổi tiếng nhất là bản cáo bạch của người có bí danh là Satoshi Nakamoto viết về những thiết kế cho đồng Bitcoin và giới thiệu cho cộng đồng trước khi ông ta công bố phần mềm về Bitcoin.
X11: Tên thuật toán băm dùng trong tiền kỹ thuật số Dash. Thuật toán X11 là việc sử dụng 11 thuật toán băm kết nối với nhau, đầu ra của hàm băm với thuật toán này lại được làm đầu vào cho hàm băm của thuật toán kia. Đây là cách để tăng độ khó cho việc đào coin cũng như đảm bảo tính an toàn cho các giao dịch.
Whale: Có nghĩa chỉ đến ai đó người nắm giữ số lượng coin rất nhiều của một loại tiền số.
White paper: Gọi là bản cáo bạch, đây là một văn bản nêu rõ những kế hoạch, dự định và xác định các vấn đề, xác định các đặc điểm và chứng minh khả năng kỹ thuật trước khi người ta có thể tiến hành xây dựng một loại tiền kỹ thuật số. Nhờ vào những bản cáo bạch này, những người làm kỹ thuật, những nhà đầu tư có thể đánh giá xem những dự định của người sáng lập có khả thi không, có hấp dẫn và đáng đầu tư hay không. Nổi tiếng nhất là bản cáo bạch của người có bí danh là Satoshi Nakamoto viết về những thiết kế cho đồng Bitcoin và giới thiệu cho cộng đồng trước khi ông ta công bố phần mềm về Bitcoin.
X11: Tên thuật toán băm dùng trong tiền kỹ thuật số Dash. Thuật toán X11 là việc sử dụng 11 thuật toán băm kết nối với nhau, đầu ra của hàm băm với thuật toán này lại được làm đầu vào cho hàm băm của thuật toán kia. Đây là cách để tăng độ khó cho việc đào coin cũng như đảm bảo tính an toàn cho các giao dịch.
THAM KHẢO THÊM
- Các thuật ngữ thường dùng trong lĩnh vực tiền điện tử (bài thứ 1)
- Các thuật ngữ thường dùng trong lĩnh vực tiền điện tử (bài thứ 2)
- Các thuật ngữ thường dùng trong lĩnh vực tiền điện tử (bài thứ 3)
- Các thuật ngữ thường dùng trong lĩnh vực tiền điện tử (bài thứ 4)
- Các thuật ngữ thường dùng trong lĩnh vực tiền điện tử (bài thứ 5)
No comments:
Post a Comment